INCOTERM 2010 là gì?
INCOTERM 2010 là bộ 11 quy tắc hợp tác trong thương mại quốc tế, nhằm làm rõ trách nhiệm của bên bán và bên mua trong quy trình giao thương. Phiên bản INCOTERM 2010 được xuất bản chính thức vào tháng 9 năm 2010 bởi phòng Thương Mại Quốc Tế (ICC).
Các điều kiện trong INCOTERM đã và đang được nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới công nhận , sử dụng phổ biến trong hoạt động giao thương quốc tế. Các điều kiện này luôn chú trọng đến 3 vấn đề chính đó là:
- Trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên bán và bên mua
- Địa điểm chuyển giao trách nhiệm, rủi ro từ bên bán sang bên mua
- Chi phí phân chia rõ ràng cho bên bán và bên mua, nêu rõ bên nào phải chịu chi phí gì.
Tóm Tắt INCOTERM 2010 – 4 nhóm điều kiện:
Các điều kiện INCOTERM 2010 được chia làm 4 nhóm E, F, C và D với tổng cộng 11 điều khoản như bảng tóm tắt sau:
Nhóm | Số điều kiện | Tên điều kiện |
E | 1 | EXW |
F | 3 | FCA – FAS – FOB |
C | 4 | CFR – CIF – CPT – CIP |
D | 3 | DAT – DAP – DDP |
Chú thích các nhóm điều kiện INCOTERM 2010:
- Nhóm E (Nơi Đi) gồm EXW (Exwork nơi đi) – Giao tại xưởng.
- Nhóm F (Phí vận chuyển chưa trả) gồm: FCA (Nơi đi) là giao cho người chuyên chở, FAS (Cảng đi) là giao dọc mạn tàu, FOB ( Cảng đi) là giao lên tàu.
- Nhóm C (Phí vận chuyển đã trả) gồm: CFR (Cảng đến) là cước Phí, CIF Incoterms (Cảng đến) là tiền hàng, bảo hiểm và cước phí, CPT (Nơi đến) là cước phí trả tới và CIP (Nơi đến) là cước phí và phí bảo hiểm trả tới.
- Nhóm D (Nơi đến) gồm: DAT (bến) – Giao tại bến, DAP(Nơi đến) – Giao tại nơi đến), DDP (Điểm đến) – Giao hàng đã nộp thuế.
Tải INCOTERM 2010 Tiếng Việt
Tìm hiểu chi tiết hơn về các điều kiện INCOTERM 2010 qua bản PDF Tiếng Việt: Tại Đây
Nội dung 11 điều kiện INCOTERMS 2010
Điều kiện EXW (Ex Works)
Đây là điều kiện về giá xuất xưởng hay gọi cách khác là giá giao tại nhà máy, giá giao tại kho bãi, giá giao tại xưởng… Tùy thuộc vào địa điểm giao hàng mà mọi người có cách gọi khác nhau như: Ex factory (giao tại xưởng) – giá xuất xưởng, Ex Mime (giao tại mỏ) – giá xuất mỏ hay như Ex Warehouse (giao tại kho) – giá xuất kho.
Ở điện kiện EXW người bán: Trách nhiệm của người bán là tối thiểu, chỉ làm cho hàng hóa sẵn sàng, đóng gói phù hợp và đặt hàng tại địa điểm chỉ định mà không phải chịu trách nhiệm bốc xếp lên xe vận chuyển).
Còn người mua phải chịu trách nhiệm thực hiện hầu hết mọi công việc từ bốc xếp hàng hóa tới chịu các trách nhiệm, chi phí hải quan, vận chuyển… và các chi phí phát sinh kể từ sau khi nhận hàng từ người bán.
Điều kiện FCA (Free Carrier)
Đây là điều kiện về việc giao hàng và chuyển giao rủi ro khi xe tải hoặc phương tiện khác đến địa điểm giao và sẵn sàng để dỡ hàng. Nó được dùng trong mọi phương thức vận chuyển, bao gồm cả vận tải đa phương thức.
Ở điều kiện FCA, người bán có trách nhiệm phải cung cấp các chứng từ liên quan về việc giao hàng cho bên vận tải, lấy được giấy phép xuất khẩu, các chi phí hải quan. Bên vận tải sẽ giao hàng tại địa điểm chỉ định và trong thời gian mà bên mua và bán đã thỏa thuận.
Khi bên mua đã nhận hàng thì chịu trách nhiệm cho các công việc và chi phí tiếp sau đó.
Điều kiện FAS (viết tắt của Free Alongside Ship)
Điều kiện FAS là hình thức giao dọc mạn tàu. Bên bán hàng sẽ phải trả cước phí vận chuyển hàng hóa tới cảng giao hàng. Bên mua thực hiện thanh toán cước phí xếp hàng, vận tải, bảo hiểm, dỡ hàng và đưa hàng từ nơi bốc dỡ đến nơi lưu trữ hàng hóa. Bên mua sẽ chịu rủi ro khi hàng hóa đã được giao tại cầu cảng giao.
Điều kiện FOB (Free on board)
Đây là hình thức giao hàng lên tàu. Điều khoản FOB tương tự như FAS, nhưng bên bán phải trả cước phí xếp hàng lên tàu. Việc chuyển giao trách nhiệm, rủi ro diễn ra khi hàng hóa vượt qua lan can tàu tại cảng. Bên mua hàng phải trả các chi phí khác như cước phí vận tải, phí bảo hiểm.
Điều kiện CFR (Viết tắt của Cost and Freight)
Điều kiện CFR tức là tiền hàng và giá cước vận chuyển. Người bán trả tiền vận chuyển hàng hóa đến cảng đến do bên mua chỉ định. Người bán sẽ giao hàng, thông quan xuất khẩu, bốc xếp hàng lên tàu.
Ở điều kiện này thì người bán sẽ phải chịu trách nhiệm và các chi phí để giao hàng đến cảng và làm các thủ tục hải quan xuất khẩu và sẽ chịu các chi phí và rủi ro đến khi hàng hóa được xếp lên tàu như FOB. Nhưng khác điều kiện FOB là điều kiện này người mua sẽ phải chịu thêm chi phí thuê tàu để giao hàng đến cảng nhập khẩu.
Bên cạnh đó, người mua sẽ nhận hàng tại cảng nhập khẩu, thực hiện các thủ tục và nộp thuế nhập khẩu. Rủi ro, trách nhiệm sẽ được chuyển từ bên mua sang bên bán khi hàng hóa đã được bốc xếp lên boong tàu.
Điều kiện CFR là sự cải tiến từ điều kiện CNF. Tìm hiểu thêm về CNF là gì?
Điều kiện CIF (Viết tắt của Cost, Insurance and Freight)
Tức là giá thành, bảo hiểm và cước phí. Điều kiện CIF được sử dụng phổ biến trong các hợp đồng mua bán thương mại quốc tế khi sử dụng phương thức vận tải đường biển.
Điều kiện này thì người bán phải chịu trách nhiệm và các chi phí giao hàng đến cảng, thực hiện các thủ tục hải quan và chịu các chi phí phát sinh và rủi ro đến khi hàng hóa đã được bốc xếp lên tàu và thêm chi phí thuê tàu biển (giống như CFR). Ngoài ra, người bán cũng phải mua bảo hiểm cho hàng hóa.
Với người mua thì có trách nhiệm nhận hàng tại cảng nhập khẩu, thực hiện các thủ tục và nộp thuế nhập khẩu. Trách nhiệm và rủi ro được chuyển từ bên mua sang bên bán khi mà hàng hóa đã được bốc xếp lên tàu
Điều kiện CPT (Viết tắt của Carriage Paid To)
Tức người bán sẽ xuất khẩu hàng hóa, ký hợp đồng, trả tiền vận chuyển chính và giao cho bên vận tải do bên bán chỉ định tại địa điểm đã thỏa thuận. Với điều kiện CPT, rủi ro ở thời điểm này được chuyển cho người mua. Và người mua sẽ chịu trách nhiệm và chi phí kể từ khi phương tiện vận chuyển hoàn tất giao hàng tại địa điểm được quy định theo hợp đồng.
Điều kiện CIP (Viết tắt của Carriage and Insurance Paid to)
Điều kiện CIP tức là cước và phí bảo hiểm trả tới điểm đến. Điều kiện này giống CPT nhưng khác là người bán phải chịu thêm chi phí mua bảo hiểm hàng hóa (thường sẽ là mua bảo hiểm 110% giá trị hàng hóa).
Điều kiện DAT (Viết tắt của Delivery at terminal)
Tức là giao tại bến. Người bán sẽ chịu mọi rủi ro và chi phí cho đến khi hàng đã được bốc dỡ ra khỏi phương tiện vận tải và đặt tại địa điểm người mua quy định.
Ở điều kiện DAT, người bán sẽ thuê tàu để giao hàng đến địa điểm chỉ định tùy thuộc vào thỏa thuận hai bên và người mua sẽ phải chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục, nộp thuế nhập khẩu và làm các bước tiếp theo để chuyển hàng về kho của mình.
Điều kiện DAP (Viết tắt của Delivery at Place)
Điều kiện DAP tức là giao tại nơi đến. Người bán giao hàng tới điểm đích đã thỏa thuận với người mua và sẵn sàng dỡ hàng xuống. Tại thời điểm giao hàng tại điểm đích, rủi ro được chuyển giao từ người bán sang người mua. Người mua có nghĩa vụ cung cấp các giấy tờ cần thiết để làm thủ tục hải quan và nộp thuế.
Điều khoản này được sử dụng để thay thế cho các quy tắc trong Incoterms 2000 là DAF (Delivered At Frontier), DES (Delivered Ex Ship), DDU (Delivered Duty Unpaid).
Điều kiện DPP (Delivery Duty Paid)
Tức là giao hàng đã trả thuế. Người bán giao hàng đến địa điểm thỏa thuận tại nước nhập khẩu và chịu hết các chi phí thuế, hải quan và phí tổn thất và rủi ro hàng hóa cho đến khi đến đích. Điều kiện này không phân biệt hình thức vận chuyển.
Điều kiện DDP sẽ đặt trách nhiệm tối đa lên người bán và là quy tắc duy nhất yêu cầu người bán vừa chịu trách nhiệm hoàn thành thủ tục nhập khẩu vừa phải thanh toán thuế nhập khẩu. Và bên mua sẽ chịu trách nhiệm bốc dỡ hàng hóa từ xe tải vận chuyển xuống kho hàng của mình
Các trách nhiệm và rủi ro sẽ được chuyển giao khi hàng hóa đã sẵn sàng được bốc dỡ khỏi xe tải vận chuyển.
Những lưu ý khi sử dụng INCOTERMS 2010
Để lựa chọn điều kiện Incoterms 2010 phù hợp với từng doanh nghiệp hay từng thương vụ, các nhà nhập khẩu – xuất khẩu cần có thể dựa vào các tiêu chí sau:
- Phương thức vận tải
- Địa điểm giao hàng
- Chuyển giao trách nhiệm, rủi ro giữa bên bán và bên mua
- Khả năng thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm hàng hóa.
- Sự ổn định về chính trị, xã hội của các Quốc gia, vùng lãnh thổ mà phương tiện vận tải sẽ đi qua.
- Việc am hiểu các quy định, quy trình và thủ tục thông quan xuất nhập khẩu.
- Tính chất của hàng hóa.
- Mối quan hệ giao thương giữa đơn vị xuất khẩu và đơn vị nhập khẩu.
Các điều kiện Incoterm 2010 không phải là luật và không có tính chất bắt buộc. Tuy nhiên, khi các bên quy định các điều kiện này trong hợp đồng mua bán thì nó trở thành điều kiện ràng buộc nghĩa vụ, trách nhiệm và các bên phải tuân theo khi tham gia hợp đồng.
Lưu ý, các điều kiện INCOTERMS vẫn có thể bị mất hiệu lực nếu không phù hợp với luật lệ của các quốc gia hay vùng lãnh thổ tham gia giao thương.
Incoterms có các phiên bản khác nhau, phiên bản sau không phủ nhận tính hiệu lực của phiên bản trước đó. Do đó, khi sử dụng Incoterms trong hoạt động thương mại quốc tế, các bạn phải nêu rõ ràng tên phiên bản mà mình áp dụng để các bên có thể đối chiếu, xác định, thống nhất và cam kết trách nhiệm với nhau.
Trong Incoterm 2010 sẽ xác định rõ thời điểm chuyển giao trách nhiệm, rủi ro; tuy nhiên sẽ không xác định được thời điểm chuyển đổi quyền sở hữu hàng hóa và các vấn đề có liên quan đến hậu quả nếu vi phạm các quy tắc trong hợp đồng đã được thống nhất ngay từ đầu giữa các bên.
Điều kiện này vẫn giữ nguyên bản chất về điều kiện cơ sở giao hàng. Trong quá trình thương lượng, đàm phán có thể làm tăng/ giảm về quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên tuy nhưng tuyệt đối không được làm thay đổi bản chất của điều kiện cơ sở giao hàng.
Cuối cùng, tùy thuộc vào hình thức vận chuyển hàng hóa được chuyên chở bằng phương tiện nào (đường hàng không, đường biển hay đường bộ…) và loại hình hàng hóa (dạng hàng rời, container, tàu, hay sà lan…) thì sẽ áp dụng những nhóm điều kiện tương ứng.
Cách nhớ các điều kiện INCOTERM 2010 đơn giản
Vì các điều khoản trong Incoterms 2010 khá nhiều, phức tạp và để nắm chắc nó để áp dụng có lợi vào việc kinh doanh của mình thì bạn có thể tham khảo các mẹo ghi nhớ sau đây.
Ghi nhớ theo phân loại hình thức vận tải
- Với 04 điều kiện FAS, FOB, CFR, CIF chỉ dùng cho hình thức vận tải đường biển
- Với 07 điều kiện còn lại là EXW, FCA, CPT, CIP, DAT, DAP, DDP sẽ áp dụng trong vận tải đa phương thức như đường bộ, hoặc đường thủy kết hợp đường bộ).
Ghi nhớ theo phân chia chi phí
- Về phí bảo hiểm hàng hóa:
Trong Incoterms 2010 chỉ có 02 điều kiện CIF và CIP nêu lên đầy đủ và bắt buộc về nghĩa vụ việc mua bảo hiểm cho hàng hóa.
Cả hai điều kiện này đều yêu cầu bên phải bán mua bảo hiểm cho hàng hóa. Tuy nhiên khi xảy ra sự cố hư hại hàng hóa trên tàu thì người bán sẽ không chịu trách nhiệm về rủi ro này, mà sẽ do bên mua chủ động làm việc với bên bảo hiểm dựa trên thông tin hợp đồng bảo hiểm mà bên bán cung cấp.
- Về phí thuê tàu:
Đối với 04 điều kiện nhóm E và nhóm F bao gồm: EXW, FOB, FAS, FCA thì bên bán sẽ thực hiện việc thuê tàu.
Còn ở các điều kiện thuộc nhóm D và nhóm C bao gồm: DAP, DAT, DDP, CIF, CIP, CPT, CFR thì bên mua sẽ tự thuê tàu.
- Thực hiện các thủ tục hải quan và trách nhiệm nộp thuế:
Ngoài 2 điều kiện EXW và DDP thì bên mua và bên bán sẽ tự chịu trách nhiệm và thanh toán chi phí làm các thủ tục hải quan, nộp thuế tại Quốc gia của mình.
- Dựa trên chi phí xếp dỡ hàng hóa lên tàu hoặc phương tiện vận tải:
Ở các điều kiện EXW, FCA, FAS thì người bán sẽ chịu chi phí xếp dỡ hàng lên tàu hoặc phương tiện vận tải. Còn ở các điều kiện còn lại thì chi phí này sẽ do người mua chịu.
Nội dung này có hữu ích với bạn không?
Bấm vào một ngôi sao để đánh giá nó!
Đánh giá trung bình / 5. Số đánh giá:
Không có phiếu bầu nào cho đến nay! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài viết này.