Vận đơn đường biển là một chứng từ quan trọng đối với người gửi hàng, người vận chuyển, người giao hàng và người nhận hàng. Vận đơn này là một trong những chứng từ không thể thiếu để làm thủ tục hải quan và điều này cũng được quy định trong Bộ luật Hàng hải Việt Nam. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc khái niệm về vận đơn đường biển là gì và những thông tin liên quan đến loại chứng từ này.
Tìm hiểu “Vận đơn đường biển” là gì?
Căn cứ theo Khoản 2, Điều 148 Bộ luật Hàng hải Việt Nam – Luật 95/2015/QH13, khái niệm vận đơn đường biển được định nghĩa như sau:
Vận đơn là một chứng từ vận chuyển để làm bằng chứng về việc người vận chuyển đã thực hiện tiếp nhận hàng hóa với số lượng, chủng loại và tình trạng giống với thông tin được ghi trong vận đơn để vận chuyển tới địa điểm trả hàng; bằng chứng về việc sở hữu hàng hóa để định đoạt, nhận hàng; bằng chứng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa qua đường biển.
Vận đơn đường biển có tên tiếng Anh là Bill of Lading, viết tắt trong các văn bản là B/L.
Ý nghĩa và vai trò của vận đơn đường biển trong thương mại quốc tế
Ý nghĩa, chức năng của vận đơn đường biển
- Vận đơn đường biển là bằng chứng để xác nhận hợp đồng vận tải của các bên đã được ký kết. Trong đó thể hiện rõ nội dung và các điều khoản của hợp đồng.
- Vận đơn đường biển là văn bản chính thức để xác nhận mối quan hệ pháp lý giữa 3 bên: chủ hàng và đơn vị vận tải và người nhận hàng.
- B/L là biên lai xác nhận của đơn vị vận tải cho người chuyên chở. Người vận tải chỉ giao hàng cho những người xuất trình được bản B/L hợp lệ đầu tiên mà họ đã ký phát tại cảng xếp hàng. Do vậy, B/L có ý nghĩa quan trọng và giấy tờ này được đính kèm trong bộ chứng từ giao dịch ngoại thương.
- B/L là giấy tờ để xác nhận quyền sở hữu đối với toàn bộ sản phẩm được ghi trong nội dung. Do vậy, người sở hữu giấy này có thể dùng nó để cầm cố, chuyển nhượng hoặc mua bán.
Vai trò của vận đơn đường biển
Từ các ý nghĩa và chức năng kể trên, những vai trò của vận đơn đường biển được xác định là:
- Là chứng từ hợp pháp để thực hiện khai báo hải quan, làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa.
- Dùng làm dữ liệu về hàng hóa kèm theo trong bộ chứng từ giao dịch thương mại người bán gửi cho người mua hoặc ngân hàng để thu về tiền thanh toán.
- Làm chứng từ hợp lệ để thực hiện mua bán, chuyển nhượng, cầm cố hàng hóa có trong B/L.
- Làm căn cứ để chứng minh người bán đã gửi đúng số lượng, chủng loại và tình trạng thực tế hàng hóa. Từ đó, hai bên có thể lưu lại số liệu, theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng.
Nội dung của vận đơn đường biển
Căn cứ vào Điều 160, Luật 95/2015/QH13, vận đơn đường biển cần những thông tin sau:
- Tên và trụ sở chính của đơn vị vận chuyển.
- Tên người giao hàng.
- Tên đơn vị nhận hàng hoặc ghi rõ vận đơn đường biển được ký phát dưới dạng vận đơn vô danh hoặc vận đơn theo lệnh.
- Tên tàu vận chuyển, số chuyến
- Tên hàng hóa, chú thích/mô tả đặc điểm của từng chủng loại, thể tích, kích thước, số lượng đơn vị từng loại hàng, khối lượng hoặc giá trị hàng hóa (nếu thấy cần thiết).
- Mô tả thực trạng bên ngoài hoặc bao bì đựng hàng hóa.
- Shipping mark và đặc điểm để nhận biết hàng hóa. Thông tin này cần được đánh dấu cho từng đơn vị loại hàng hóa hoặc bao bì và phải được người giao hàng thông báo bằng văn bản trước khi xếp hàng lên tàu biển.
- Hình thức thanh toán.
- Địa chỉ bốc hàng và cảng nhận hàng từ người bán.
- Cảng mà đơn vị vận chuyển trả hàng hoặc chỉ dẫn về thời gian và địa điểm chỉ định cảng trả hàng.
- Số bản vận đơn gốc đã ký phát cho người thực hiện giao hàng.
- Thời điểm và địa chỉ ký phát vận đơn.
- Chữ ký của người vận chuyển hoặc thuyền trưởng hoặc người đại diện có thẩm quyền của người vận chuyển.
Trong điều này cũng quy định, nếu vận đơn thiếu một số nội dung theo quy định tại điều này nhưng phù hợp với Điều 148 Luật 95/2015/QH13 thì không ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của B/L.
Trường hợp tên đơn vị vận chuyển không được xác định rõ ràng cụ thể thì chủ tàu được coi là người vận chuyển.
Một số thuật ngữ được sử dụng cho vận đơn đường biển.
Thuật ngữ tiếng Anh | Giải thích thuật ngữ |
Shipper | Người xuất khẩu, người gửi hàng, người bán hàng |
Consignee/To order of | Người nhập khẩu, người nhận hàng, người mua hàng |
Notify Party | Người nhận được thông báo hàng đến |
Booking no. | Mã số/chữ/chữ và số để nhà vận tải “carrier” hoặc hãng tàu “shipping line” theo dõi được số đặt chỗ trên tàu |
B/L no. | Mã số vận đơn được đặt bởi đơn vị vận tải để thuận tiện theo dõi và tra cứu vận đơn đường biển |
Port of loading | Cảng nhận hàng xếp lên tàu |
Port of discharge | Cảng dỡ hàng từ tàu xuống |
Place of delivery | Nơi giao hàng. Đối với những cửa khẩu hoặc quốc gia không gần biển thì shipper thường yêu cầu hãng tàu giao tại địa điểm được ghi ở phần này. |
Container no/ Seal no | Số container, số seal |
Description of goods | Mô tả hàng hóa: khối lượng tổng, khối lượng thực, số lượng thùng… |
Freight | Cước trả tại cảng đi (freight prepaid) hoặc cước trả tại cảng đến (freight collect) |
Measurement | Thể tích của toàn bộ hàng, đơn vị m2 |
Các loại vận đơn đường biển hiện nay
Phân loại theo chủ thể nhận hàng:
Vận đơn đích danh (Straight B/L): là vận đơn đường biển trong phần nội dung ghi rõ tên, địa chỉ đơn vị nhận hàng. Người giao hàng chỉ giao hàng cho đơn vị có tên trên vận đơn đó.
Vận đơn theo lệnh (To order B/L): còn được biết đến là vận đơn ký hậu. Có 3 loại vận đơn theo lệnh với đối tượng nhận hàng từng loại như sau:
- To order of a named person – giao hàng theo lệnh của 1 người đích danh nào đó. Trong trường hợp này, hàng hóa sẽ được giao theo lệnh của đơn vị được ghi trong phần “Consignee” hoặc “To order of”. Đơn vị ra lệnh này phải ký vào mặt sau của vận đơn theo lệnh và điền thông tin người nhận hàng vào đó.
- To order of a issuing bank – giao hàng theo lệnh của ngân hàng phát hành. Yêu cầu tương tự như vận đơn theo lệnh loại 1. Tuy nhiên, ngân hàng sẽ là đơn vị ký vào mặt sau vận đơn.
- To order of shipper – giao hàng theo lệnh của đơn vị gửi hàng. Trong trường hợp này, hàng hóa sẽ được gửi theo chỉ định của đơn vị gửi hàng và đơn vị này cũng đóng vai trò là người ký hậu.
Vận đơn vô danh – Vận đơn giao hàng cho người cầm đơn (To bearer B/L): vận đơn này không ghi rõ ràng cụ thể đơn vị nhận hàng. Do vậy, đơn vị nào có B/L về hàng hóa này thì sẽ trở thành chủ sở hữu mặt hàng được ghi trên vận đơn.
Phân loại theo chủ thể cấp vận đơn
Vận đơn chủ (Master Bill of Lading – MBL): vận đơn này do hãng tàu phát hành. Người gửi là Công ty giao nhận hàng ở quốc gia xuất khẩu. Người nhận là Công ty giao nhận hàng ở quốc gia nhập khẩu. Thông thường, hai công ty này sẽ là công ty trong cùng công ty đa quốc gia hoặc là đối tác hợp tác giữa các nước.
Vận đơn nhà (House Bill of Lading – HBL): vận đơn này do Công ty giao nhận vận tải hoặc Công ty kinh doanh vận tải biển (NVOCC) phát hành cho đơn vị xuất khẩu để xác nhận hàng hóa đã được nhận và sẵn sàng vận chuyển.
Phân loại theo tính pháp lý của vận đơn
Vận đơn gốc (Original B/L): là vận đơn được ký bằng tay, có thể dùng để giao dịch, chuyển nhượng. Trên vận đơn có thể có hoặc không chứa chữ đóng dấu “Original”.
Vận đơn bản sao (Copy B/L): là vận đơn bản phụ của B/L gốc. Vận đơn không có chữ ký tay và không dùng để giao dịch, chuyển nhượng. Trên vận đơn được đóng dấu chữ “Copy”.
Phân loại hình thức giải tỏa hàng hóa
Vận đơn gốc (Original B/L): đơn vị nhận hàng phải đưa ra được vận đơn gốc thì lấy được lệnh giao hàng.
Vận đơn Telex (Telex Release B/L): đơn vị nhận hàng không cần đưa ra vận đơn gốc vì đã có điện giao hàng trước đó.
Vận đơn đã được xuất trình (Surrendered B/L): là vận đơn đã được xuất trình cho hãng tàu hoặc đại diện hãng tàu. Người nhận hàng cần làm thủ tục thanh toán các phí là có thể lấy D/O mà không cần xuất trình vận đơn gốc.
Một số loại vận đơn khác
Vận đơn đi thẳng (Direct B/L): là vận đơn được cấp phát khi hàng hóa được đi thẳng từ cảng bốc hàng đến cảng dỡ hàng mà không cần quan bất cứ điểm chuyển tải nào.
Vận đơn chở suốt (Through B/L): là vận đơn cần có khi hàng hóa phải chuyển tải qua ít nhất 1 cảng trung gian.
Vận đơn đa phương thức (Multimodal B/L hoặc Intermodal B/L hoặc Combined B/L): là vận đơn phát hành khi hàng hóa được vận chuyển bằng nhiều tàu hoặc từ hai phương thức vận chuyển trở lên như đường sắt, đường bộ, đường tàu biển và cả máy bay.
Seaway bill (giấy gửi hàng đường biển). Trường hợp thường sử dụng seaway bill là gì? Giấy thường được dùng trong trường hợp không cần dùng vận đơn để kiểm soát hàng hóa; không cần chuyển nhượng vận đơn; không cần xuất trình vận đơn khi nhận hàng hóa tại cảng trả.
Những lưu ý khi sử dụng vận đơn đường biển
Vận đơn là chứng từ để quan trọng để chứng minh quyền sở hữu và toàn quyền khác với hàng hóa. B/L còn được dùng để khai báo hải quan để có thể xuất hoặc nhập khẩu hàng. Do vậy, thông tin trên vận đơn nhất định phải cung cấp đủ, chính xác và rõ ràng. Nội dung vận đơn đường biển hợp pháp của Việt Nam được quy định tại Điều 160, Luật 95/2015/QH13.
Tùy hãng tàu sẽ cấp phát mẫu vận đơn đường biển khác nhau. Do đó, nếu thông tin trên B/L không đầy đủ như quy định trong Điều 160, Luật 95/2015/QH13 nhưng lại phù hợp với Điều 148 Luật 95/2015/QH13 thì B/L đó vẫn hợp pháp.
Theo khoản 2 Điều 160, Luật 95/2015/QH13, nếu trong vận đơn không xác định rõ người vận chuyển thì chủ tàu được coi là người vận chuyển. Trường hợp vận đơn được lập không chính xác, không đúng sự thật về người vận chuyển thì chủ tàu chịu trách nhiệm về việc bồi thường các khoản phí phát sinh, các tổn thất. Sau đó chủ tàu có quyền yêu cầu người vận chuyển bồi hoàn lại khoản tiền đó.
Bài viết đã mang đến cho bạn đọc những thông tin chi tiết về vận đơn đường biển, khái niệm, ý nghĩa và vai trò, nội dung, phân loại và những lưu ý khi sử dụng chứng từ này. Hy vọng với những chia sẻ trên sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về hóa đơn vận tải biển.
Tìm hiểu thêm: Vận đơn hàng không là gì?
Nội dung này có hữu ích với bạn không?
Bấm vào một ngôi sao để đánh giá nó!
Đánh giá trung bình / 5. Số đánh giá:
Không có phiếu bầu nào cho đến nay! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài viết này.